4. Thủ tục giải thể doanh nghiệp sau khi xử lý công nợ Công bố giải thể công ty. Hồ sơ giải thể công ty cần có các văn bản, giấy tờ sau: Quyết định giải thể của công ty; Thông báo giải thể công ty tới Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Điều kiện để chi phí lãi vay cá nhân là chi phí hợp lý. Lãi suất không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm hiện tại; Phải góp đầy đủ vốn điều lệ đã đăng ký theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của Doanh
Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn; Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Điều lệ công ty. ĐIỀU 7: CON DẤU CỦA CÔNG TY 1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp.
Download luận án tiến sĩ ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với các Tổ chức tín dụng Việt Nam
Sở thông tin và truyền thông có trách nhiệm kiểm tra và xử lý về mặt hành chính đối với Công ty đòi nợ nếu hành vi đòi nợ đó vi phạm các quy định về hoạt động trên môi trường mạng, viễn thông. 5. Cách thứ năm
Thoả thuận. 20/10/2022. TÌM HIỂU NGAY. Vị trí Chuyên Viên Xử Lý Nợ tuyển dụng bởi công ty Công ty Cổ phần Tập đoàn Tima tại Hà Nội, Nam Từ Liêm, Hồ Chí Minh, Quận 1, Bình Dương, Thủ Dầu Một, Long An, Đà Nẵng, Hải Phòng, Ngô Quyền với mức lương Thoả thuận yêu cầu hình
Công ty Cổ phần Chứng khoán Kỹ thương (Techcom Securities - TCBS) với hai mảng kinh doanh cốt lõi của TCBS gồm Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp và Quản lý Gia sản đã chính thức hoàn thành chiến lược phát triển 5 năm với 4 mục tiêu chính được chinh phục (Số 1 tại Việt Nam, 100.000 khách hàng trung lưu, 100 triệu đô la
cwj8ZW. Giải thể Hiện nay thì việc công ty phải tiến hành giải thể là điều mà không có doanh nghiệp nào mong muốn. Tuy nhiên có rất nhiều nguyên nhân sẽ dẫn đến việc giải thể và một trong số những nguyên nhân khá phổ biển dẫn tới việc đó chính là sự thiếu hụt vốn nhằm tiếp tục việc duy trì hoạt động kinh doanh và để phát triển doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp làm ăn mà không có hiệu quả, bị thua lỗ hay bị nợ tiền của các ngân hàng, đối tác khách hàng, … sẽ dẫn đến bị khủng khoảng về tài chính và dẫn tới phá sản. Vậy nếu như trong trường hợp khi các công ty giải thể mà vẫn còn bị thiếu nợ thì đối với khoản nợ đó sẽ được xử lý như thế nào? Bài viết về chủ đề Xử lý nợ khi giải thể doanh nghiệp dưới đây của Nam Việt Luật sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này một cách chi tiết. Xử lý nợ khi giải thể doanh nghiệp nhanh nhất I/ Xử lý nợ khi giải thể doanh nghiệp như thế nào thì đúng quy định?Những trường hợp được phép giải thể doanh nghiệp theo quy địnhII/ Hồ sơ và Trình tự giải thể doanh nghiệp theo quy địnhBước 1 Công bố giải thể công tyBước 2 Hoàn thành thủ tục tại cơ quan thuếBước 3 Tiến hành hủy con dấu của công tyBước 4 Thực hiện thủ tục giải thể công tyMột số lưu ý sauIII/ Địa chỉ tư vấn xử lý nợ khi giải thể doanh nghiệp uy tín – Nam Việt Luật I/ Xử lý nợ khi giải thể doanh nghiệp như thế nào thì đúng quy định? Trong khi tiến hành giải thể doanh nghiệp thì chủ sở hữu của công ty sẽ có nghĩa vụ thực hiện xử lý khoản nợ khi quyết định giải thể doanh nghiệp đến cho những bên có liên quan đúng theo quy định trong pháp luật. Cụ thể, đối với việc xử lý tài chính khi giải thể doanh nghiệp, bạn sẽ cần tuân thủ đúng theo quy định tại khoản 2, Điều 201, Luật doanh nghiệp 2014. Cụ thể như sau “Khoản 2, Điều 201 Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.” Những trường hợp được phép giải thể doanh nghiệp theo quy định – Công ty sẽ chỉ được phép giải thể khi đã thanh toán xong hết những khoản nợ và các nghĩa vụ khác về tài sản và công ty hiện không có trong quá trình đang tiến hành giải quyết các tranh chấp khác liên quan. Đối với công ty bị giải thể và người quản lý doanh nghiệp có liên quan đều cùng bị liên đới đến việc sẽ chịu trách nhiệm đối với những khoản nợ của công ty. – Trình tự thực hiện thanh toán những khoản nợ trong khi tiến hành giải thể doanh nghiệp gồm có + Thực hiện thanh toán khoản nợ về thuế. + Thanh toán những khoản nợ về lương, BH – XH, trợ cấp thôi việc dựa vào quy định theo pháp luật và những quyền lợi khác của những người lao động trong công ty dựa vào thỏa ước về lao động trong tập thể và các hợp đồng lao động mà đã được thực hiện ký kết. + Hoàn tất thanh toán những khoản nợ khác. + Khi đã thực hiện thanh toán xong hết những khoản nợ và các chi phí của việc giải thể doanh nghiệp thì phần còn lại sẽ được chia cho chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân, những cổ đông, thành viên hay chủ sở hữu của doanh nghiệp dưa vào tỉ lệ của việc sở hữu về cổ phần, phần vốn đã được góp. Lưu ý – Người được đại diện pháp luật cho công ty cần phải gửi đề nghị việc giải thể đến Cơ quan ĐK kinh doanh trong thời gian quy định là 05 ngày làm việc tính từ ngày đã thực hiện thanh toán xong hết những khoản nợ của công ty. – Nếu sau thời gian quy định là 180 ngày, tính từ ngày đã được nhận quyết định của việc giải thể mà lại không có được nhận các ý kiến đối với việc giải thể từ công ty hay trong thời gian quy định là 05 ngày làm việc tính từ ngày đã nhận được bộ hồ sơ giải thể hay có sự phản đối từ những bên liên quan bằng hình thức văn bản thì Cơ quan ĐK kinh doanh sẽ tiến hành cập nhật về tình trạng pháp lý đối với công ty trong Cơ sở dữ liệu QG trong việc đăng ký doanh nghiệp. II/ Hồ sơ và Trình tự giải thể doanh nghiệp theo quy định Khi đã hoàn tất việc xử lý tài chính khi giải thể doanh nghiệp theo đúng quy định, thì doanh nghiệp có thể tiến hành soạn thảo hồ sơ và thực hiện giải thể doanh nghiệp theo đúng như quy trình 4 bước như sau Bước 1 Công bố giải thể công ty Hồ sơ giải thể công ty cần có các văn bản, giấy tờ như – Quyết định giải thể của công ty; – Thông báo giải thể công ty tới Sở Kế hoạch và Đầu tư; – Giấy ủy quyền hoặc giấy giới thiệu của công ty cần giải thể cho người nộp hồ sơ; – Bản sao chứng minh thư/thẻ căn cước của người đại diện pháp lý đi nộp hồ sơ. Khi hồ sơ giải thể doanh nghiệp hoàn tất đầy đủ những giấy tờ trên, các bạn nộp hồ sơ tới Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Cơ quan này sẽ tiến hành kiểm tra thành phần và tính pháp lý của hồ sơ. Nếu hồ sơ giải thể công ty hợp lệ, cơ quan chức năng sẽ giao giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ. Còn nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan này sẽ hướng dẫn để bạn bổ sung hồ sơ đúng quy định. Bước 2 Hoàn thành thủ tục tại cơ quan thuế * Trong quy trình giải thể công ty, đây là bước gặp nhiều khó khăn nhất. Và đây cũng là bước tốn nhiều thời gian của các bạn nhất, thông thường để xử lý công việc trong giai đoạn này, công ty cần có kế toán thực hiện các nhiệm vụ như – Hoàn thiện tờ khai thuế của các quý trong năm của công ty theo mẫu có sẵn của cơ quan thuế; – Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định; – Báo cáo tài chính của công ty cần giải thể; – Quyết toán thuế thu nhập cá nhân đúng theo quy định; – Bản báo cáo việc thanh lý đối với tài sản của công ty, bản danh sách của các chủ nợ và khoản nợ mà đã được thanh toán, kể cả việc thanh toán xong hết những khoản nợ của thuế và khoản nợ về số tiền đóng BH – XH, của người lao động khi công ty đã đưa ra quyết định thực hiện giải thể nếu có. * Muốn thực hiện và hoàn tất thủ tục này khi giải thể công ty, người làm cần phải có kiến thức chuyên môn về kế toán cũng như am hiểu Luật Doanh nghiệp về thuế khi giải thể công ty. Trên thực tế thực hiện, công việc giải thể công ty ở giai đoạn này gặp phải khá nhiều vướng mắc. Do vậy trong trường hợp công ty của bạn không có kế toán thì nên tìm sự hỗ trợ của các đơn vị dịch vụ khác. Để thực hiện việc quyết toán thuế khi giải thể công ty , bạn nộp hồ sơ xin đóng mã số thuế tới cơ quan thuế. Hồ sơ xin đóng mã số thuế phải gửi đến nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm có các giấy tờ như – Công văn xin chấm dứt mã số thuế – Thông báo về việc giải thể công ty gửi tới Chi cục thuế; – Quyết định giải thể của công ty ; – Biên bản về việc giải thể công ty ; – Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty cần giải thể. Nếu công ty đã hoàn thành các nghĩa vụ nộp thuế cơ quan này sẽ tiến hành đóng mã số thuế cho công ty của bạn. Bước 3 Tiến hành hủy con dấu của công ty – Thủ tục tiếp theo khi giải thể công ty là các bạn đến cơ quan công an nơi đặt trụ sở chính để làm thủ tục hủy con dấu. Trong trường hợp công ty bạn chưa có con dấu xin xác nhận của cơ quan Công an về việc chưa khắc dấu. Còn nếu có con dấu thì làm thủ tục hủy con dấu theo hướng dẫn của cơ quan này. Hồ sơ thực hiện việc trả con dấu gồm các giấy tờ như Công văn trả dấu; Dấu pháp nhân; Bản sao GCN đăng ký kinh doanh có công chứng; Bản chính GCN đăng ký mẫu dấu; Bước 4 Thực hiện thủ tục giải thể công ty Để hoàn tất thủ tục giải thể công ty, các bạn thực hiện bước 4 như sau. Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ như Thông báo về việc giải thể công ty; Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, Báo cáo thanh lý tài sản công ty; Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết; Giấy tờ chứng minh công ty đã đăng bố cáo giải thể theo quy định; Tiến hành đóng tài khoản ngân hàng khi giải thể doanh nghiệp; Thông báo của Cơ quan Thuế về việc đóng mã số thuế; Giấy chứng nhận đã nộp, hủy con dấu theo quy định; Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Một số lưu ý sau – Đối với các thành viên của HĐ thành viên trong công ty TNHH, Thành viên của HĐ quản trị trong công ty cổ phần, chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu của công ty, thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hay Giám đốc, người được đại diện pháp luật cho doanh nghiệp đều sẽ phải chịu trách nhiệm đối với sự chính xác, tính trung thực của bộ hồ sơ để thực hiện giải thể doanh nghiệp. – Khi các công ty có sử dụng mẫu con dấu được cấp từ cơ quan công an thì công ty sẽ có trách nhiệm thực hiện việc trả Giấy tờ chứng nhận mà đã được đăng ký về mẫu con dấu, mẫu con dấu đến cơ quan công an nhằm được cấp về giấy CN đã thu hồi mẫu con dấu. Đối với trường hợp này thì giấy chứng nhận của mẫu con dấu và con dấu ở trong bộ hồ sơ để thực hiện giải thể doanh nghiệp sẽ được thay bằng giấy CN đã thu hồi mẫu con dấu. – Trong trường hợp khi bộ hồ sơ giải thể bị giả mạo, không có được chính xác thì những người này đều phải bị liên đới trong việc chịu trách nhiệm đối với việc thanh toán những khoản nợ mà chưa được thanh toán, về quyền lợi chưa được giải quyết của những người lao động trong công ty, về số thuế chưa thực hiện nộp và phải chịu các trách nhiệm về cá nhân trước pháp luật đối với những hệ quả đã có phát sinh ở trong thời gian quy định là 05 năm, tính từ ngày đã nộp bộ hồ sơ thực hiện giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan ĐK kinh doanh. Dịch vụ giải thể doanh nghiệp III/ Địa chỉ tư vấn xử lý nợ khi giải thể doanh nghiệp uy tín – Nam Việt Luật – Để hoàn thành việc xử lý nợ khi giải thể doanh nghiệp một cách nhanh chóng và hiệu quả, rút ngắn thời gian, tiết kiệm công sức và tiền bạc, chúng tôi khuyên bạn nên lựa chọn dịch vụ giải thể công ty trọn gói uy tín của Nam Việt Luật. Đây là giải pháp tối ưu đang được rất nhiều chủ doanh nghiệp sử dụng hiện nay. Không chỉ giúp các bạn giải quyết nhanh vấn đề giải thể, mà còn giúp bạn tiết kiệm công sức tiền bạc và cả giải quyết vấn đề tâm lý khi công ty gặp khó khăn. – Mọi thủ tục giải thể công ty từ khó đến dễ đều được công ty Nam Việt Luật đứng ra hậu thuẫn lo cho bạn. Đảm bảo chính xác về mặt pháp lý, gửi đúng nơi cần gửi, gặp đúng người cần gặp…. Vì vậy mà việc giải thể công ty cũng sẽ nhanh chóng và thuận lợi hơn. Không chỉ là những thủ tục cần có khi giải thể công ty, mà còn rất nhiều giấy tờ, thủ tục phát sinh khác trong quá trình giải thể bạn cần có cũng được công ty tư vấn luật đứng ra đồng hành cùng bạn giải quyết mọi vướng mắc. – Với rất nhiều những ưu điểm như vậy, không tội gì mà các chủ doanh nghiệp lại không lựa chọn dịch vụ giải thể công ty trọn gói. Tuy nhiên, các bạn cùng cần lựa chọn dịch vụ uy tín chất lượng để đảm bảo mọi việc đều đạt được hiệu quả cao. Công ty tư vấn luật Nam Việt Luật luôn là sự lựa chọn đáng tin cậy, uy tín và trách nhiệm với mọi khách hàng. Không chỉ mang đến dịch vụ giải thể công ty trọn gói uy tín, tại đây khách hàng còn được tư vấn miễn phí về thành lập công ty, thành lập chi nhánh công ty, thay đổi đăng ký kinh doanh, tư vấn xử lý nợ, tư vấn xử lý tài sản khi giải thể doanh nghiệp….. Hy vọng qua bài viết về chủ đề Xử lý nợ khi giải thể công ty của Nam Việt Luật sẽ mang đến những thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp trong quá trình tìm hiểu thông tin pháp lý. Nếu tham khảo qua bài viết trên mà Quý khách hàng vẫn còn vướng mắc về hồ sơ cũng như quy trình thực hiện, thì đừng ngần ngại mà hãy gọi ngay đến Hotline của Nam Việt Luật để được các chuyên viên hỗ trợ tư vấn miễn phí nhé!
Xử lý nợ khi giải thể doanh nghiệpViệc giải thể doanh nghiệp với những thủ tục và quy trình giải thể ở nhiều cơ quan khác nhau khiến cho nhiều doanh nghiệp cảm thấy rất đau đầu. Một trong những điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp hoàn thành thủ tục giải thể đó là phải thực hiện thanh toán các khoản nợ còn tồn đọng cho các bên liên quan theo đúng quy định của pháp việc xử lý nợ khi giải thể doanh nghiệp như thế nào? Ai sẽ là người trả nợ cho doanh nghiệp khi giải thể? Hãy cùng Phamlaw giải quyết các vấn đề trên thông qua bài viết dưới đâyXử lý nợ khi giải thể doanh nghiệp1. Giải thể doanh nghiệp là gì?Hiện nay, pháp luật doanh nghiệp chưa có định nghĩa cụ thể về thế nào là giải thể doanh Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “giải thể” được giải nghĩa là “không còn tồn tại, làm cho không còn tồn tại như một tổ chức, các thành phần, thành viên phân tán đi”. Theo cách hiểu này, giải thể là chấm dứt sự tồn tại của một tổ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý Bộ Tư pháp định nghĩa Giải thể doanh nghiệp “là thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lý tài sản của doanh nghiệp để trả nợ cho các chủ nợ”. Giải thể trước hết là hoạt động do doanh nghiệp tiến hành vói các công việc chính là thanh lý tài sản và thanh toán nợ, tiến tới châm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp để rút khỏi thị trường. Nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức, cá nhân có liên quan khi doanh nghiệp giải thể, pháp luật quy định điều kiện, thủ tục tiến hành giải thể, bảo đảm cho việc doanh nghiệp chỉ chấm dứt tồn tại và rút khỏi thị trường khi hoàn thành các nghĩa vụ đã tạo lập trong quá trình hoạt vậy, có thể hiểu Giải thể doanh nghiệp là quá trình chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp có khả năng thanh toán hoặc bảo đảm thanh toán các nghĩa vụ tài sản của doanh Đặc điểm pháp lý của giải thể doanh nghiệpGiải thể doanh nghiệp được khái quát bởi các đặc điểm pháp lý như sau– Về bản chất Giải thể doanh nghiệp là một quá trình với những hoạt động nhằm chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, để doanh nghiệp rút khỏi thị trường. Đây là quá trình diễn ra với các hoạt động hoạt động kinh tế thanh lý tài sản, thanh toán nợ và hoạt động pháp lý thủ tục hành chính để “xóa tên” doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh.– Về lý do giải thể Lý do giải thể khá đa dạng, có thể xuất phát từ vi phạm pháp luật của doanh nghiệp hoặc ý chí tự nguyện của chủ doanh phần, doanh nghiệp giải thể khi chủ đầu tư không có nhu cầu tiếp tục kinh doanh hoặc kinh doanh thua lỗ nhưng chưa đến mức độ mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Bên cạnh đó, lý do vi phạm pháp luật của doanh nghiệp cùng với việc bị áp dụng chế tài đính chỉ hoạt động và rút giấy phép sẽ dẫn đến trường hợp giải thể bắt buộc, ví dụ như trường họp khai man hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kinh doanh trái phép, số lượng thành viên giảm dưới mức tối thiểu mà không xử lý, khắc phục trong thời gian luật định…– Về điều kiện giải thể Doanh nghiệp chỉ thực hiện thủ tục giải thể để rút khỏi thị trường khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, thực hiện xong các nghĩa vụ tài sản. Nếu mất khả năng thanh toán khoản nợ đến hạn, doanh nghiệp thuộc trường hợp áp dụng pháp luật phá sản để chấm dứt hoạt động. Như vậy, có thể nói, khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yếu tố quyết định việc doanh nghiệp rút khỏi thị trường thông qua thủ tục giải thể hay phá sản.– Chủ thể quyết định việc giải thể Chủ sở hữu doanh nghiệp là người quyết định việc giải thể doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh không có thẩm quyền đồng ý hay phản đối việc giải thể mà chỉ xem xét tính hợp lệ của hô sơ giải thể và khi không có khiếu nại về việc giải thể thì sẽ quyết định cập nhật tình trạng “đã giải thể” của doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trước đây gọi là chấp thuận hồ sơ giải thể và xóa tên doanh nghiệp trong Sổ đăng ký kinh doanh.Đối với các trường hợp giải thể bắt buộc, chủ sở hữu doanh nghiệp buộc phải quyết định giải thể doanh nghiệp trên cơ sở quyết định đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền hay quyết định của Tòa án. Trong trường hợp này, mặc dù không trực tiếp ra quyết định giải thể nhưng về bản chất, có thể coi cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ thể quyết định giải thể doanh nghiệp, vì chủ sở hữu doanh nghiệp ra quyết định giải thể mà không xuất phát từ tự do ý chí của Xử lý nợ khi giải thể là gì?Xử lý công việc biến đổi, tiếp nhận thông tin, đưa ra quyết định, con người sự vật,… và làm cho nó thay đổi theo hướng tích cực, khác lúc thu thập ban đầu với nhiều mục đích khác lý nợ khi giải thể doanh nghiệp có thể được hiểu là việc tiếp nhận, tổng hợp thông tin về các khoản nợ và quyết định đưa ra phương án trả nợ cho các bên chủ nợ theo thứ tự ưu tiên được pháp luật quy Quy định pháp luật về nghĩa vụ thanh toán nợ khi giải thể doanh nghiệpKhi giải thể doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ xử lý công nợ cho các bên liên quan bao gồm bạn hàng, đối tác, người lao động trong doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước theo đúng quy định của pháp 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định rõ nghĩa vụ thanh toán nợ khi giải thể doanh nghiệp như sau“Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”Như vậy nghĩa vụ trả hết tất cả các khoản nợ là một nghĩa vụ bắt buộc đối với doanh nghiệp trước khi giải thể để đảm bảo trách nhiệm đối với công ty và các chủ nợ, tránh trường hợp giải thể nhằm mục đích trốn nợ của các doanh nghiệp thua lỗ và không có khả năng chi trả các khoản nợ do mình gây Thứ tự thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp khi giải thểCăn cứ vào Khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020, các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đâyThứ nhất, các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký hai, nợ ba, các khoản nợ cùng, sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ Trách nhiệm trả nợ cho doanh nghiệp khi giải thểViệc xác định trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, cụ thể– Đối với công ty cổ phần thì khi giải thể doanh nghiệp thì các khoản nợ sẽ được các cổ đông thực hiện trả nhưng chỉ trong giới hạn vốn góp vào doanh nghiệp, căn cứ tại điểm c Khoản 1 Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020 “Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp”.– Đối với doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở hữu doanh nghiệp trực tiếp tiến hành thanh toán khoản nợ khi giải thể công ty, căn cứ theo Khoản 1 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”.– Đối với công ty hợp danh thì thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, căn cứ vào điểm b Khoản 1 Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020 “Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty”.– Đối với công ty TNHH một thành viên thì chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty, căn cứ vào khoản 1 Điều 74 Luật doanh nghiệp 2020 “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu sau đây gọi là chủ sở hữu công ty; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.”– Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên thì các thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, dựa vào khoản 1 Điều 46 Luật doanh nghiệp 2020 “Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.”.Ngoài ra đối với doanh nghiệp có hai thành viên trở lên hoặc tổ chức là chủ sở hữu đối với công ty TNHH một thành viên, thì người quản lý có liên quan và doanh nghiệp giải thể do bị thu hồi giấy đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 207 Luật doanh nghiệp 2020 cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh đây, Phamlaw đã tư vấn một cách chi tiết về các vấn đề liên quan đến việc xử lý nợ khi giải thể doanh nghiệp mới nhất. Nếu Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, xin hãy liên hệ với bộ phận tư vấn thủ tục hành chính và luật Doanh nghiệp 19006284 của Công ty Luật Phạm Law Để được tư vấn các dịch vụ quý khách hàng vui lòng kết nối tới số hotline 097 393 8866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ. Hãy đến với Công ty Luật Phạm Law để nhận được dịch vụ tốt nhất cho mọi khách thêmThủ tục trả dấu công an khi giải thể doanh nghiệpChi phí giải thể doanh nghiệp mới nhất
Luật sư tư vấn thu hồi nợ Luật sư tư vấn thu hồi nợ đối với cá nhân hoặc các doanh nghiệp hiện nay khá phổ biến, được nhiều người biết đến và sử dụng dịch vụ. Hầu hết, các tranh chấp Công nợ/Hợp đồng khi tìm đến Luật sư tư vấn thường là các công nợ khó đòi, khi các bên không thể đàm phán, thỏa thuận được. Xem ngay » Tháng Mười 6, 2021 Không có phản hồi Tư vấn xử lý nợ cho doanh nghiệp Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không tránh khỏi việc phát sinh những khoản nợ, nợ xấu, nợ khó đòi. Nếu những khoản nợ này không được xử lý kịp thời sẽ ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Đội ngũ xử lý nợ không chuyên nghiệp dễ làm phát sinh chi phí tốn kém, mất thời gian và kém hiệu quả trong việc thu hồi nợ. Giải quyết vấn đề trên, để hoạt động xử lý nợ được hiệu quả, Luật Minh Nghĩa sẽ tư vấn xử lý nợ cho doanh nghiệp trong bài viết sau đây. Xem ngay » Tháng Mười 6, 2021 Không có phản hồi
Các ngân hàng đều xác định AMC là công ty con, và là dạng công ty con đặc biệt nhất. Trong khi các ngân hàng bị điều chỉnh bởi rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật, thì AMC gần như rất ít văn bản điều chỉnh trực tiếp. Những giới hạn pháp luật Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ngân hàng thương mại AMC là một loại “thực thể” rất đặc biệt trong hệ thống ngân hàng. Nếu chiểu theo các quy định pháp lý cũ, về việc thành lập “Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thuộc ngân hàng thương mại” thì sẽ rất khó xếp AMC thuộc loại nào, vì bản thân ngân hàng cũng chỉ là một doanh nghiệp, và AMC của chính ngân hàng đó cũng là một doanh nghiệp. Về mặt pháp luật, đây là hai pháp nhân độc lập, nhưng về mặt nghiệp vụ, đây thực chất là một bộ phận của ngân hàng. Hiện tại, các ngân hàng đều xác định AMC là công ty con, và là dạng công ty con đặc biệt nhất. Trong khi các ngân hàng bị điều chỉnh bởi rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật, thì AMC gần như rất ít văn bản điều chỉnh trực tiếp. “Các công ty con trong các lĩnh vực khác của ngân hàng như bảo hiểm, chứng khoán,... đều có khá nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh, ngoài ra, hệ thống các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế khá nhiều để tham khảo, thì AMC gần như không có gì”, Giám đốc quản trị rủi ro, tuân thủ và pháp chế của một AMC, chia sẻ. AMC có hành lang pháp lý hoạt động thuộc hàng “khó đoán” nhất trong lĩnh vực, nửa thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước, nửa lại như các doanh nghiệp bình thường khác. Hiện tại, văn bản quy phạm cấp cao nhất điều chỉnh trực diện hoạt động của AMC là quyết định 150/2001/QĐ-TTg ngày 5/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Công ty quản lý nợ và Khai thác tài sản ngân hàng thương mại, sau đó, ngân hàng Nhà nước có quyết định 1390/2001/QĐ-NHNN về ban hành điều lệ mẫu công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ngân hàng thương mại. Bộ Tài chính có thêm thông tư 27/2002/TT-BTC quy định chế độ tài chính cho các công ty AMC. Như vậy, suốt 16 năm qua, AMC các ngân hàng dựa vào chủ yếu các văn bản này để hoạt động. Trong đó, việc tổ chức, hoạt động, mô hình quản trị của AMC theo điều lệ mẫu của ngân hàng đã không còn phù hợp. Bởi, trong 16 năm đấy, 2 luật doanh nghiệp đã được ban hành, và quy định cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp đã khác đi rất nhiều, nhưng vẫn điều lệ đó. Giám đốc pháp chế một ngân hàng cho hay “Thực ra, chúng tôi xác định rằng, văn bản có giá trị pháp lý cao hơn là Luật Doanh nghiệp, nên phải tuân thủ Luật Doanh nghiệp, nếu có chỗ nào đó các văn bản quy định về AMC chưa lấp đầy được. Tuy nhiên, khi xây dựng cơ chế, cũng không dám thoát ly khỏi hẳn các quy định hiện tại, do đây vẫn là các văn bản pháp lý còn hiệu lực”. Ngoài ra, chế độ tài chính với AMC do Bộ Tài chính hướng dẫn cũng đã rất cũ, một số giới hạn đã không còn phù hợp với tình hình mới, như giới hạn về hoa hồng môi giới bán tài sản,... Đây là những điều cần phải sửa đổi, và công ty cũng đang mong muốn có hướng dẫn của các Bộ. Việc “thả” cho các AMC thời gian vừa rồi của các cơ quan quản lý nhà nước có thể một phần do các hoạt động của công ty này đã được điều chỉnh bởi một số luật chuyên ngành khác nhau. “AMC thường là cơ quan triển khai các hoạt động thu hồi nợ, trong đó, ba biện pháp chính thường được áp dụng là đôn đốc khách hàng trả nợ, thu giữ tài sản đảm bảo, khởi kiện khách hàng. Việc đôn đốc nợ thì muôn hình vạn trạng, như gọi điện, gặp gỡ, đốc thúc,... đương nhiên, các nghiệp vụ này chẳng có quy định nào điều chỉnh, còn việc thu giữ tài sản hay khởi kiện thì phải tuân theo các pháp luật chuyên ngành. Pháp luật chuyên ngành lại điều chỉnh cho “chủ nợ”, mà chủ nợ phải là ngân hàng, chứ không phải là AMC của ngân hàng đó, nên bản chất việc AMC đi thu hồi nợ vẫn là làm theo uỷ quyền, uỷ thác, theo hợp đồng với ngân hàng” - Giám đốc Xử lý nợ của một ngân hàng nhận xét. Hiện Nghị quyết 42 của Quốc hội đã cho phép các ngân hàng uỷ thác cho công ty AMC của chính ngân hàng đó thu giữ tài sản. Tuy nhiên, thực tế, việc thu giữ cũng không hề đơn giản. Rồi câu chuyện thu giữ tài sản của các AMC cũng đã gây không ít lùm xùm, như VP AMC đã từng khoá cửa, thu hồi nợ, nhốt luôn cả người giúp việc của khách hàng trong nhà do sơ xuất về điều tra nhân thân, hay chyện TCB AMC đưa cả biệt đội như đi thu giữ tài sản. Theo quy định của pháp luật, ngành nghề đòi nợ thuê là ngành kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, nhưng nếu chiếu theo cái này, thì AMC các ngân hàng có thuộc phải điều chỉnh của các quy định này không? Và nếu có, bao nhiêu AMC đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành nghề này? AMC của ngân hàng cũng là một doanh nghiệp Ảnh minh họa - Ngọc Thắng Mỗi AMC lại có một hoạt động khác nhau nên chịu sự quản lý nhà nước của nhiều bộ ngành, nhưng lại thực sự rất ít sự kiểm tra, giám sát. Gần như chưa có cuộc thanh tra trực tiếp, toàn diện nào của Thanh tra, Giám sát Ngân hàng đối với hoạt động của công ty AMC, trong khi đó, ngân hàng thương mại đều bị thanh tra định kỳ, khoảng 3-4 năm một lần. Vậy, liệu với loại hình 100% vốn, nắm giữ nhiều nợ xấu, những gì các ngân hàng thương mại đang muốn ẩn ở AMC của chính mình có không? Định hình một "sân chơi" Qua tìm hiểu hoạt động của một số AMC thấy có hoạt động thẩm định giá. Đây là hoạt động kinh doanh ngành nghề có điều kiện. Nhưng khi truy cập vào cơ sở dữ liệu của Bộ Tài chính, chưa có một công ty AMC của ngân hàng thương mại nào được cấp phép hoạt động thẩm định giá. Theo một luật sư, pháp luật về giá hiện nay chưa cho phép thành lập công ty thẩm định giá do tổ chức nắm giữ 100% vốn, nên việc chưa có AMC nào có trong danh sách công ty thẩm định giá được cấp phép hoạt động cũng là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, vị này cũng nhấn mạnh, quản lý nhà nước về giá là hoạt động chuyên ngành của Bộ Tài chính, và phải có hồ sơ mới kết luận được, nên việc xem xét tính hợp pháp, phải do Thanh tra Bộ Tài chính thanh tra toàn diện, xem xét. Ngoài ra, các công ty này cũng đăng ký các hoạt động có luật chuyên ngành quản lý như đấu giá tài sản,... đều thuộc quản lý nhà nước của các bộ, ngành khác nhau, nên việc Ngân hàng nhà nước quản lý khó xuể. Theo chính sách chung, việc kinh doanh của doanh nghiệp là quyền tự do, và chuyện các AMC mở rộng kinh doanh cũng cần khuyến khích phù hợp. Tuy nhiên, do đặc thù, các ngân hàng đều nắm giữ 100% vốn, nên Ngân hàng Nhà nước cũng cần chú ý để đảm bảo tính minh bạch, an toàn chung cho chính các ngân hàng mẹ. Tóm lại, việc thành lập công ty AMC rõ ràng là một chủ trương đúng đắn, phù hợp, để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, sau 17 năm, đã đến lúc cần tổng rà soát AMC, xem xét các vướng mắc, khó khăn nếu có để kịp thời tháo gỡ, cũng như có các điều chỉnh cần thiết cho doanh nghiệp cực kỳ đặc thù này. Nguyễn Thanh Ngọc Cần luật riêng để xử lý nợ xấu? Đó là đánh giá của Chuyên gia tài chính - ngân hàng, Trí Hiếu, về những giải pháp và kết quả xử lý nợ xấu của NHNN trong thời gian qua. Một loạt cơ chế đặc biệt cho VAMC xử lý nợ xấu Kể từ ngày 15/9, VAMC sẽ được mua bán nợ xấu vay bằng ngoại tệ, vàng, VND thông qua phát hành trái phiếu đặc biệt hoặc mua bán theo giá thị trường. Xử lý nợ xấu Không đồng thuận, báo trước thất bại Việc kiên định điều hành chính sách tiện tệ với mục tiêu nhất quán, xuyên suốt là ổn định giá cả, chống lạm phát hoàn toàn đúng đắn, nó phù hợp với bản chất của ngân hàng trung ương Những “độc chiêu” xử lý nợ xấu “Đứng cho vay, quỳ thu nợ”. Đó là câu mà dân nhà băng tự đúc kết nhằm ám chỉ những khoản vay bị xếp vào diện nợ xấu. "Giải tỏa nỗi sợ trách nhiệm để xử lý nợ xấu" Nợ xấu còn lớn vì nỗi sợ trách nhiệm, thị trường chưa xen vào được để xử lý... Xử lý nợ xấu theo NQ 42 Lộ diện nợ 'khủng' của các đại gia Việc mua bán nợ theo giá thị trường giữa công ty Khai thác và Quản lý tài sản VAMC và ngân hàng đang diễn ra dồn dập. Trăm ngàn tỷ nợ xấu Đi tù không sợ bằng 'chết chìm' Hàng trăm ngàn tỷ đồng nợ xấu vẫn treo trên đầu, trong khi tài sản đảm bảo đang mất giá hàng ngày. Điều mà nhiều sếp lớn lo sợ là ngân hàng chết chìm, chứ không phải ngại bị soi xét sai phạm và tù tội.
Nếu chú trọng tới việc kinh doanh mà không quan tâm việc thu hồi nợ đòi nợ sẽ gây tổn thất to lớn cho cá nhân/doanh nghiệp, đặc biệt nếu số nợ lớn có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc làm ăn/kế hoạch kinh doanh và đôi khi dẫn đến thua lỗ nặng, thậm chí phá sản. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu, nợ khó đòi, nợ mất khả năng thanh toánTừ kinh nghiệm nhiều năm tư vấn giải quyết nợ xấu, chúng tôi nhận thấy vài nguyên nhân cơ bản sau- Các khoản nợ sạch không quản lý, chăm sóc đúng phương pháp chuyển hoá thành nợ xấu- Một trong các bên vi phạm thời hạn giao hàng/hoàn thành công việc- Có thắc mắc về chất lượng, số lượng, chủng loại hàng hoá/ dịch vụ- Có khó khăn về tài chính/hoạt động sản xuất kinh doanh của bên nợ- Bên nợ có ý định chiếm dụng vốn ngay từ khi ký hợp đồng hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng chây ỳ không trả để sử dụng vốn vào việc khác, hoặc vẫn trả, nhưng trả nhỏ giọt- Bên nợ có dấu hiệu lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Thực trạng doanh nghiệp xử lý nợ xấu- Làm công văn yêu cầu thanh toán- Cử nhân viên kế toán/bán hàng tới năn nỉ đòi - Treo nợ, khoanh nợ, giãn nợ- Yêu cầu cơ quan thẩm quyền giải quyếtTại sao kết quả đều không khả quan, kéo dài thời gian nợ hoặc mất tiền/tài sản? - Cán bộ xử lý không chuyên nghiệp- Không có kỹ năng hoàn thiện hồ sơ để có lợi cho doanh nghiệp- Không có kinh nghiệm giao tiếp, xử lý đối với đối tượng nợ hoặc cơ quan hữu quan - Nhiều khi do thiếu hiểu biết pháp luật dẫn đến hết thời hiệu yêu cầu pháp luật bảo vệ hết thời hiệu khởi kiện dẫn đến việc đòi nợ trở nên bế tắcDoanh nghiệp được lợi gì khi sử dụng dịch vụ xử lý nợ xấu của Công ty luật Thái An?- Công việc thực hiện bởi những chuyên viên, luật sư được đào tạo huấn luyện chuyên nghiệp, có nhiều kinh nghiệm, tác nghiệp trên cơ sở pháp luật - Tiết kiệm thời gian, tránh phiền hà do thủ tục, rút ngắn thời gian nợ - Tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro phí cơ bản được thu sau khi công việc có kết quả- Xử lý được các đối tượng khó chuyển địa phương, chuyển trụ sở, lẩn trốn... - Được tư vấn quản lý, ngăn chặn phát sinh nợ xấu- Được cung cấp các mẫu văn bản trong hoạt động thu nợ- Được miễn, giảm phí các dịch vụ pháp lý khác khi có nhu cầu- Nâng cao uy tín, tính chuyên nghiệp của chính doanh nghiệp khách hàng. Đồng thời gián tiếp giáo dục, răn đe các khách hàng có biểu hiện làm phát sinh nợ xấu Các phương pháp xử lý nợ xấu thường được áp dụng tại Công ty Luật Thái An- Tạo sức ép toàn diện giải quyết ngay trong giai đoạn đàm phán, hoà giải Đạt 70%/tổng số vụ việc đã xử lý thành Sau khi áp dụng phương pháp trên không hiệu quả, khởi kiện tại toà án hoặc tố cáo tới cơ quan công an, viện kiểm sát - Yêu cầu áp dụng biện pháp cưỡng chế, kê biên tài sản, phong toả tài khoảnCác bước tư vấn xử lý nợ xấu tại Công ty luật Thái An- Cử luật sư kinh nghiệm nghiên cứu hồ sơ vụ nợ để tìm căn cứ pháp lý, số liệu nợ cần xử lý- Nhân viên Luật Thái an xác định nơi cư trú thực tế của đối tượng nợ trong trường hợp tổ chức thay đổi trụ sở hoặc cá nhân thay đổi nơi ở- Đánh giá khả năng thanh toán của đối tượng nợ - Luật sư Luật Thái An đại diện cho khách hàng tiếp xúc với đối tượng nợ để đàm phán, thuyết phục và yêu cầu trả nợ- Luật sư tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng hướng giải quyết có lợi nhất, tối ưu nhất theo quy định của pháp luật- Luật sư thực hiện các trình tự tố tụng dân sự, tố tụng kinh tế hoặc tố tụng hình sự trước các cơ quan bảo vệ pháp luật tùy theo loại chủ thể, tính chất của quan hệ giao dịch phát sinh nợ quá hạn* Trường hợp việc thu nợ - xử lý nợ thông qua tố tụng, Công ty Luật Thái An sẽ giúp khách hàng- Soạn thảo đơn kiện và các giấy tờ có liên quan việc thu nợ- Luật sư đại diện cho khách hàng cá nhân, tổ chức nộp đơn khởi kiện ra tòa án và các cơ quan có thẩm quyền để thu hồi nợ theo luật định- Cử luật sư giỏi, kinh nghiệm tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng cá nhân, tổ chức tại tòa án các cấp- Đại diện cho khách hàng cá nhân, tổ chức tham gia thi hành án Phí dịch vụ tư vấn xử lý nợ xấu+ Khách hàng tự lựa chọn hình thức tính phí phù hợp với mình. Phí dịch vụ thông thường được xác định sau khi Luật Thái An nghiên cứu hồ sơ và xác minh sơ bộ và được báo trực tiếp cho khách hàng hoặc bằng văn bản trong đó có kết quả xác minh sơ bộ, nhận định, phương án giải quyết, phí, quyền nghĩa vụ cơ bản... - Phí thẩm định, xác minh, củng cố và chuẩn hoá hồ sơ Theo thỏa thuận - Phí dịch vụ cơ bản Tính theo tỷ lệ phần trăm % của tổng số tiền tài sản thu hồi được, tùy từng vụ việc cụ mức độ khó/phức tạp, địa bàn, đối tượng, tính chất pháp lý của hồ sơ, tuổi nợ, bản chất nợ.... Phí dịch vụ cơ bản đã bao gồm phí tư vấn, phí soạn đơn, phí xác minh, phí đại diện, phí luật sư tranh tụng tại toà án, công tác phí...nhưng chưa bao gồm thuế GTGT, án phí, lệ phí thi hành án và phí hành chính khác do khách hàng tự nộp tại các cơ quan chức năng. + Ngoài ra Luật Thái An còn có nhiều cách tính phí khác đáp ứng nhu cầu của từng khách hàng - Chỉ thu phí cơ bản mà không tính theo mức % tổng số tài sản tiền xử lý được- Phí dịch vụ theo từng giai đoạn xác minh, hoàn chỉnh củng cố hồ sơ, phí đại diện, phí luật sư tranh tụng, phí tư vấn, thao văn bản, phí hỗ trợ khiếu nại...- Phí dịch vụ không bao gồm phí đại diện, tranh tụng. Phí đại diện, tranh tụng chỉ phát sinh, thu nếu vụ việc phải chuyển ra cơ quan chức năng giải quyết toà án, công an... - Phí dịch vụ bao gồm cả phí hành chính, án phí, lệ phí khác....+ Thanh toán linh hoạt Khách hàng theo từng giai đoạn, hoặc có thể thanh toán ngay khi nhận được toàn bộ hay theo từng đợt tiền, tài sản/hiện vật khác của đối tượng nợ. Với khách hàng doanh nghiệp, tư vấn xử lý nợ xấu là một trong các hạng mục công việc trong gói dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên của chúng tôi, hay còn gọi là gói dịch vụ luật sư nội bộ doanh nghiệp, dịch vụ luật sư riêng cho doanh nghiệp. Với chi phí vừa phải, bạn sẽ có được tư vấn và dịch vụ pháp lý hiệu quả nhất! Hãy liên hệ ngay với Luật Thái An để được tư vấn kịp thời! CÔNG TY LUẬT THÁI AN Đối tác pháp lý tin cậy
công ty xử lý nợ